Một hôm đi siêu thị tôi bổng nhận ra mình không thể đọc hết các thành phần ghi trên trên nhãn hàng, chúng mờ và quá nhỏ.
Căng to mắt ra quý vị cũng không thể đọc được chúng. Đã đến lúc nên đi khám mắt chưa? quý vị tự hỏi.
Thị lực thay đổi theo tuổi tác của một người. Từ từ quý vị sẽ thấy mắt kém đi và đột nhiên việc đọc không còn dễ dàng như trước nữa.
Nhưng quý vị có phân biệt được các loại bác sĩ về mắt không? Bác sĩ nhãn khoa làm nhiều chuyện khác nhau đo thị lực, đo kính, hay chuyên khoa về mắt.
Trước hết chúng ta hãy nghe Allen và Claire trò chuyện về thị lực của mình.
Claire
I think my eyesight is getting worse. I’ve been squinting a lot lately.
Allan
I’m blind as a bat without my glasses. Have you considered getting your eyes checked?
Claire
Yeah, I’ve been putting it off, but I think it’s time. My eyes feel really strained after reading.
Allan
You should definitely go. I had my eyes tested last month, and it’s made a big difference. My optometrist gave me a prescription for glasses and now I see much clearer.
Claire
Are you long or short sighted?
Bây giờ chúng ta hãy nghe lại từng câu đỗi thoại của Allan và Claire.
Claire
I think my eyesight is getting worse.
Tôi nghĩ thị lực của tôi đang kém đi.
Claire nói rằng thị lực của cô ấy đang kém đi. Đây là một câu đơn giản và cách trực tiếp để nói rằng thị lực của bạn đã thay đổi.
Sau đó, cô ấy nói,
I’ve been squinting a lot lately.
Gần đây tôi nheo mắt rất nhiều.
Ta sẽ nheo mắt khi bị chói. Nheo mắt cũng giúp ta nhìn rõ hơn. Vì vậy, khi Claire nói, 'Gần đây tôi nheo mắt rất nhiều', cô ấy đang nói rằng cô ấy thường phải nheo mắt vì thị lực của cô ấy không rõ. Đó là dấu hiệu cho thấy cô ấy có thể cần đeo kính hoặc thị lực của cô ấy đang kém đi.
Sau đó, Allan nói,
I’m blind as a bat without my glasses.
Tôi mù như một con dơi khi không có kính.
Ở đây, Allan đang phóng đại về thị lực của mình. Người ta tin rằng loài dơi có thị lực kém, vì vậy Allan nói 'mù như một con dơi' là một cách hài hước để nói rằng anh ấy không thể nhìn rõ, và chúng ta thường chỉ nói điều đó khi chúng ta thực sự hầu như không thể nhìn thấy gì cả.
Allan không thực sự bị mù—anh ấy chỉ nói rằng anh ấy nghĩ rằng đôi khi thị lực của mình rất kém. Và nếu ai đó nói rằng họ cảm thấy mình "mù như dơi", bạn có thể hỏi họ,
Have you considered getting your eyes checked?
Bạn đã cân nhắc đến việc đi khám mắt chưa?
"Bạn đã cân nhắc chưa" có nghĩa là "bạn đã nghĩ đến việc" làm điều gì đó. Và khi quý vị nói "đi khám mắt", điều đó có nghĩa là đến gặp bác sĩ nhãn khoa để kiểm tra mắt và đảm bảo rằng thị lực và đôi mắt của mình khỏe mạnh.
Bạn có nhớ Claire đã đi khám mắt chưa? Cô ấy nói,
I’ve been putting it off, but I think it’s time.
Tôi cứ lần lữa, nhưng tôi nghĩ đã đến lúc rồi.
Cô ấy nói rằng cô ấy đã trì hoãn việc đi khám mắt. Nếu ta trì hoãn điều gì đó, ta đã trì hoãn hoặc tránh làm điều đó dù biết mình nên làm điều đó.
Claire nói về thị lực của cô,
My eyes feel really strained after reading.
Mắt tôi cảm thấy thực sự căng thẳng sau khi đọc.
Nếu mắt quý vị cảm thấy căng thẳng, mỏi mắt và khó chịu. Khi ai đó nói rằng mắt họ cảm thấy căng thẳng sau khi đọc, điều đó có nghĩa là mắt họ đã phải làm việc nhiều hơn bình thường để tập trung vào văn bản, đến mức đau mắt hoặc mỏi mắt.
Nhưng giả sử bạn không trì hoãn việc đi khám bác sĩ mắt như Claire. Sau đó, quý vị có thể nói, như Allan,
My optometrist gave me a prescription for glasses and now I see much clearer.
Bác sĩ nhãn khoa đã kê đơn kính cho tôi và bây giờ tôi nhìn rõ hơn nhiều.
Chúng ta đã nghe nói rằng bác sĩ nhãn khoa là một chuyên gia kiểm tra và điều trị các vấn đề về thị lực.
Họ có thể kê đơn kính thuốc hoặc kính áp tròng bằng cách kê đơn cho ta, đây là một đánh giá bằng văn bản cho biết mắt bạn có thể nhìn tốt như thế nào và bạn cần loại kính nào.
Một người khác cũng có thể thực hiện khám mắt và kê đơn là bác sĩ nhãn khoa, là bác sĩ chuyên khoa về chăm sóc mắt. Họ có thể thực hiện các bài kiểm tra mắt, chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt, kê đơn kính thuốc hoặc kính áp tròng, thậm chí là phẫu thuật mắt. Họ được đào tạo y khoa nhiều hơn và có thể xử lý các vấn đề và phương pháp điều trị mắt phức tạp hơn so với bác sĩ mắt thông thường.
Ngài ra ta còn có chuyên gia bán kính thuốc hoặc kính áp tròng, thường sử dụng đơn thuốc của bác sĩ nhãn khoa.
Và khi nói về kính, Claire hỏi Allan,
Are you long or short sighted?
Bạn bị viễn thị hay cận thị?
Viễn thị hay cận thị. Viễn thị có nghĩa là tôi có thể nhìn rõ những vật ở xa, nhưng những vật ở gần, như đọc sách, thì không thấy rõ. Vì vậy, tôi cần kính đọc sách.
Và nếu tôi bị cận thị, tôi có thể nhìn rõ những vật ở gần, như đọc sách, nhưng những vật ở xa, như biển báo giao thông, có thể không nhiôn rõ. Những người bị cận thị thường cần đeo kính để nhìn rõ hơn các vật ở xa.
Bây giờ quý vị hãy nghe và lập lại Allan với Claire nhé.
Bây giờ sang một chủ đề khác đó là bày tỏ sự bực mình trong tiếng Anh. Không nhìn thậy rõ cự phải đeo kính làm ta khó chịu. Nhưng chúng ta hãy nghe điều gì làm cho Allan và Claire khó chịu.
Allan
Oh no! How do people just forget to screw the lid back onto the sauce bottle properly?! It’s so annoying! Now, the sauce is all over my pants and the floor!
Claire
And you just don’t notice until it’s too late, right?
Allan
Yeah, it really gets under my skin when people do that. That’s one of my biggest pet peeves.
Claire
I feel ya. Do you know what really bugs me? It's when...
Allan
Wait!! Actually, when someone chews their food very loudly, That, is so annoying.
Claire
Really? Stuff like that doesn't bother me. But do you know what really drives me up the wall?
Allan
Do tell!
Claire
When someone just jumps in and starts talking over me when I am trying to say something.
Điều gì làm quý vị khó chịu? Một điều mà tôi thấy thực sự khó chịu là khi có người nói chuyện điện thoại to bên cạnh khi đang trên xe lửa.
Quý vị có thể nói điều gì - ‘get under my skin’ - khiến quý vị khó chịu.
I feel ya - viết tắt của ‘Tôi hiểu bạn’ là một cách cho thấy bạn hiểu và đồng ý với ai đó. Đặc biệt là nếu họ đang phàn nàn về điều gì đó.
Quý vị có biết điều gì thực sự làm phiền - bugs - tôi không?
Bugs nghĩa đen là côn trùng như ruồi muỗi có thể làm phiền khi chúng vo ve quanh đầu chúng ta.
Claire nói,
Do you know what really drives me up the wall?
Bạn có biết điều gì thực sự khiến tôi phát điên không?
Nếu có điều gì đó 'làm ta phát điên' thì nó khó chịu đến mức quý vị muốn trèo tường để thoát khỏi nó.
Chúng ta hãy nghe lại những gì làm phiền Allan và Claire:
Allan
Oh no! How do people just forget to screw the lid back onto the sauce bottle properly?! It’s so annoying! Now, the sauce is all over my pants and the floor!
Claire
And you just don’t notice until it’s too late, right?
Allan
Yeah, it really gets under my skin when people do that. That’s one of my biggest pet peeves.
Claire
I feel ya. Do you know what really bugs me? It's when...
Allan
Wait!! Actually, when someone chews their food very loudly, That, is so annoying.
Claire
Really? Stuff like that doesn't bother me. But do you know what really drives me up the wall?
Allan
Do tell!
Claire
When someone just jumps in and starts talking over me when I am trying to say something.
Bây giờ quý vị hãy nghe và lập lại Allan với Claire nhé.
Có thể quý vị sẽ cần các cụm từ khác nhau khi nói về thị lực và tầm nhìn:
- Tôi nghĩ thị lực của tôi đang kém đi.
- Gần đây tôi nheo mắt rất nhiều.
- Đôi khi tôi cảm thấy như mình sắp mù như dơi!
- Mắt tôi thực sự căng thẳng sau khi đọc.
- Bạn đã cân nhắc đến việc đi khám mắt chưa?
- Tôi đã đi khám mắt.
- Tôi đã trì hoãn việc đi khám mắt.
- Bác sĩ nhãn khoa đã kê đơn kính cho tôi và bây giờ tôi nhìn rõ hơn nhiều.
- Bạn bị viễn thị hay cận thị?
Văn phạm:
Tiếng Anh có rất nhiều thì khác nhau. Trong podcast này, bạn sẽ nghe thì này:
- Tôi đã nheo mắt rất nhiều gần đây (have + been + động từ + ing)
- Vâng, tôi đã trì hoãn việc này (have + been + động từ + ing)
- Và điều đó đã xảy ra rất nhiều gần đây! (has + been + động từ + ing)
Chúng ta dùng thì này khi muốn nhấn mạnh một điều gì đó đã diễn ra trong bao lâu – bạn tập trung vào quá trình của động từ và thời gian diễn ra, không chỉ là hành động.
Vì vậy, chúng ta có thể dùng bất cứ khi nào muốn tập trung vào khoảng thời gian chúng ta đã làm một việc gì đó. Ví dụ:
- Tôi đã chờ đợi cả đời để có một người như bạn.
- Tôi đã sống ở Úc trong một thời gian dài.
- Tôi đã nghĩ rằng chúng ta nên nuôi một con mèo.
Thành ngữ:
- Nếu bạn nhìn thẳng vào mắt ai đó, see eye to eye with someone, có nghĩa là bạn đồng ý với họ và nghĩ theo cùng một cách về một điều gì đó.
- Người ta tin rằng loài dơi có thị lực kém, vì vậy, mù như dơi blind as a bat là một cách nói vui để nói rằng bạn không thể nhìn rõ.
- Trì hoãn một việc gì đó, to put something off, là trì hoãn hoặc tránh làm việc đó.
Từ vựng:
- Optometrist - Bác sĩ nhãn khoa kiểm tra và điều trị các vấn đề về thị lực. Họ có thể kê đơn kính hoặc kính áp tròng và giúp điều trị các tình trạng về mắt.
- Ophthalmologist - Bác sĩ chuyên khoa về chăm sóc mắt. Họ có thể thực hiện các cuộc kiểm tra mắt, chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt, kê đơn kính hoặc kính áp tròng, thậm chí thực hiện phẫu thuật mắt.
- Optician - Chuyên gia bán kính hoặc kính áp tròng, thường sử dụng đơn thuốc của bác sĩ đo thị lực.
- To squint - Nheo mắt để nhìn rõ hơn.
- Strained - Mắt mệt mỏi và cảm thấy khó chịu.
- Prescription - Đơn thuốc do bác sĩ cấp để mua thuốc hoặc kính mà bạn cần.
- Long sighted - Viễn thị, bạn có thể nhìn rõ những thứ ở xa, nhưng những thứ ở gần, chẳng hạn như đọc sách, thì không rõ.
- Short sighted - Cận thị, bạn có thể nhìn rõ những thứ ở gần, chẳng hạn như đọc sách, nhưng những thứ ở xa thì thấy mờ.
Cám ơn quý vị đã theo học tiếng Anh với SBS, Quốc Vinh xin chào tạm biệt và hẹn quý vị cũng vào giờ này tối thứ bảy tuần sau.