Biến thể Delta đang đặt ra những thách thức mới cho Úc cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Trước đây được gọi là B.1.617.2, biến thể này được phát hiện lần đầu tại Ấn Độ vào tháng Hai, nơi nó đã gây ra một làn sóng lây nhiễm theo cấp số nhân.
Theo , một dự án chia sẻ dữ liệu về chuỗi virus cúm và corona, biến thể Delta đã được phát hiện ở 78 quốc gia, và phổ biến ở Anh, Ấn Độ và Nga.
Giáo sư Sanjaya Senanayake, chuyên gia bệnh truyền nhiễm tại Bệnh viện Canberra và Phó Giáo sư tại Trường Y Đại học Quốc gia Úc, giải thích với cách biến thể này lây lan, cũng như tính an toàn và hiệu quả của vắc-xin.
A health worker is seen in a medical centre in Lakemba which offers COVID-19 vaccines on July 22, 2021 in Sydney, Australia. Source: Jenny Evans/Getty Images
Biến thể Delta lây lan như thế nào, tiếp xúc trong bao lâu thì bị nhiễm?
Giáo sư Senanayake: Biến thể Delta vẫn là loại virus SARS-CoV-2 gây bệnh COVID-19, nhưng có mức độ lây nhiễm cao hơn.
Theo , biến thể này lây lan theo ba cách chính:
- Hít vào các giọt bắn và các hạt rất nhỏ có chứa virus trong không khí. Nguy cơ cao nhất là trong vòng 1-2 mét từ người bệnh. Điều này dễ xảy ra hơn ở những nơi kín và có hệ thống thông gió kém.
- Khi người bệnh ho hoặc hắt hơi, khiến các giọt bắn và hạt nhỏ trong không khí bay vào mũi, miệng hoặc mắt của bạn.
- Chạm tay vào mũi, miệng hoặc mắt khi tay bạn có dính các hạt chứa virus, chẳng hạn từ các bề mặt bị ô nhiễm.
- tiếp xúc trực tiếp trong bất kỳ khoảng thời gian nào hoặc ở chung một không gian kín trong ít nhất 1 giờ với người bệnh trong thời kỳ lây nhiễm của họ
- đi đến một địa điểm có nguy cơ lây nhiễm cao, chẳng hạn như một sự kiện siêu lây nhiễm.
Biến thể Delta có khả năng lây nhiễm cao hơn các biến thể trước đó của COVID-19. Chẳng hạn, 2 người nhiễm chủng virus Vũ Hán có thể lây cho 5 người khác; nhưng 2 người nhiễm biến thể Delta thì lây cho 10 người, tức khả năng lây nhiễm cao gấp đôi.
Trong một số trường hợp, những người nhiễm biến thể Delta có thể lây cho người khác chỉ với tiếp xúc “thoáng qua” trong một thời gian ngắn.
Làm thế nào để ngăn chặn sự lây lan của biến thể Delta?
Giáo sư Senanayake: Có rất nhiều cách để giúp ngăn ngừa sự lây lan của virus.
1. Nếu bạn có các triệu chứng nghi ngờ nhiễm COVID-19 dù nhẹ đến đâu, hãy đi xét nghiệm và cách ly tại nhà cho đến khi kết quả âm tính. Dường như biến thể Delta gây ra các triệu chứng nhẹ hơn so với các chủng trước đó, chẳng hạn như sổ mũi, đau họng hoặc đau đầu. Dĩ nhiên, các triệu chứng phổ biến của COVID-19 khác như sốt, ho... cũng có thể xảy ra.
2. Quét mã QR mỗi khi bạn đến một địa điểm nào đó. Điều này sẽ giúp các nhân viên truy vết tiếp xúc liên lạc với bạn dễ dàng hơn nếu nơi bạn đến là một ổ dịch, và làm giảm khả năng lây lan COVID-19 cho người khác.
3. Tránh tụ tập đông người nếu có thể.
4. Tuân theo lời khuyên y tế của địa phương, bao gồm việc đeo khẩu trang.
5. Giữ khoảng cách an toàn.
6. Rửa tay bằng xà phòng và nước, đặc biệt là sau khi ăn hoặc đi vệ sinh. Sử dụng nước rửa tay khô nếu không có xà phòng và nước.
7. Tiêm vắc-xin ngừa COVID-19.
Staff are seen preparing Pfizer vaccine doses inside the Melbourne Showgrounds COVID-19 Vaccination Centre on July 20, 2021 in Melbourne. Source: Daniel Pockett/Getty Images
Những người trẻ và khoẻ mạnh có thể bị bệnh nặng do COVID-19 không?
Giáo sư Senanayake: Có, những người trẻ và khoẻ mạnh có thể bị bệnh nặng, thậm chí tử vong do COVID-19.
Trong đợt bùng phát hiện tại ở NSW, một số người trẻ tuổi (bao gồm một thiếu niên) đã phải vào khu chăm sóc đặc biệt (ICU) vì nhiễm COVID-19.
đã xem xét 601,124 trường hợp tử vong do COVID-19. Họ phát hiện ra rằng 28,354 trường hợp tử vong (tức 4.75%) xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 18-49. Vì vậy, mặc dù không phổ biến, nhưng những người trẻ tuổi có thể chết vì COVID-19.
COVID-19 có thể để lại những di chứng lâu dài hay không?
Giáo sư Senanayake: Đại dịch COVID-19 chỉ mới xảy ra trong khoảng một năm rưỡi, vì vậy chúng ta vẫn đang tìm hiểu về tác động lâu dài của nó.
Thế nhưng có một hiện tượng gọi là “Long COVID” (tạm dịch: “COVID kéo dài”), có liên quan đến một loạt các triệu chứng về tinh thần và thể chất như nhức đầu, đau khớp, lo lắng và trầm cảm. Ở một số người, các triệu chứng này có thể kéo dài nhiều tháng sau khi nhiễm COVID-19.
Health care workers wait in observation after receiving their COVID-19 vaccinations at the Westmead Hospital Vaccination Hub on March 1, 2021 in Sydney. Source: Dean Lewins - Pool/Getty Images
Có mối liên hệ giữa vắc-xin AstraZeneca và chứng đông máu hiếm gặp (TTS). Khả năng xảy ra triệu chứng này là bao nhiêu?
- 2.6 trên 100,000 người dưới 60 tuổi
- 1.7 trên 100,000 người từ 60 tuổi trở lên
- 1 trên 1,200,000 nguy cơ tử vong (5 trường hợp tử vong trong 6.1 triệu liều vắc-xin AstraZeneca đầu tiên).
Cũng có báo cáo về các trường hợp viêm cơ tim và viêm màng tim sau khi tiêm vắc-xin Pfizer. Điều đó có đúng không?
Giáo sư Senanayake: Người ta nghi ngờ rằng vắc-xin Pfizer có thể liên quan đến các tác dụng phụ này.
trong hơn 177 triệu người tiêm vắc-xin. Nó thường xảy ra ở các thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên. Các trường hợp thường chỉ là tạm thời và sẽ thuyên giảm sau khi nghỉ ngơi, nhưng một số người cần phải nhập viện.
Điều quan trọng cần nhớ là COVID-19 có nhiều khả năng gây viêm cơ tim và viêm màng tim hơn so với vắc-xin Pfizer
Những tác dụng phụ thường gặp của hai loại vắc-xin này là gì?
Giáo sư Senanayake: Như được trình bày trong , các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm là nhức đầu, đau cơ, sốt, ớn lạnh và các phản ứng tại chỗ tiêm.
Hai loại vắc-xin này có an toàn cho phụ nữ mang thai không?
Giáo sư Senanayake: Tại Úc, vắc-xin Pfizer . Khi mang thai, phụ nữ có nhiều nguy cơ mắc bệnh COVID-19 nghiêm trọng và nguy cơ sinh non cao hơn.
Emergency services and health workers receive their COVID-19 vaccine at the Olympic Park Vaccination Centre on May 10, 2021 in Sydney. Source: Nick Moir - Pool/Getty Images
Mức độ hiệu quả của vắc-xin AstraZeneca và Pfizer trong việc ngăn ngừa biến thể Delta như thế nào?
Giáo sư Senanayake: cho thấy hai liều vắc-xin AstraZeneca và Pfizer có hiệu quả lần lượt là 74.5% và 88% trong việc ngăn ngừa nhiễm bệnh. Tuy nhiên, một liều vắc-xin chỉ có hiệu quả 30.7%. Vì vậy, bạn cần phải tiêm hai liều.
Bên cạnh đó, hai liều vắc-xin trên . Đây là một thống kê quan trọng và chứng minh lợi ích của việc chủng ngừa đầy đủ bằng vắc-xin AstraZeneca hoặc Pfizer.